Xử Lý Nước Thải Sản Xuất Sơn
Ngành sản xuất sơn ở Việt Nam ngày càng phát triển vì ngày càng có nhiều dự án, công trình xây dựng được thi hành nhằm phục vụ đáp ứng nhu cầu của con người như về nhà ở, bệnh viện, trường học, mua sắm,... Bên cạnh lợi ích kinh tế mà ngành này mang lại thì các vấn đề về môi trường của quá trình sản xuất sơn cũng được rất nhiều người quan tâm. Nước thải sản xuất sơn có nguy cơ ô nhiễm hữu cơ rất cao, nếu không có quy trình xử lý nước thải s 7843;n xuất sơn đạt chuẩn trước khi xả thải sẽ làm ô nhiễm nguồn nước cực kỳ nghiêm trọng, ảnh hưởng đến hệ sinh thái vi sinh vật và chất lượng môi trường sống của con người.
Nước vệ sinh thiết bị: Giai đoạn rửa thiết bị cũng quan trọng và không thể thiếu trong quá trình sản xuất nghiêm ngặt. Giai đoạn này chứa rất nhiều kim loại nặng và dung môi hữu cơ,...
Nước làm mát: Nước thải có độ phân tán cao, độ nhiệt học, màu sắc cũng như tính chất độc hại cao.
Gây ô nhiễm không khí, nguồn nước, phát sinh những mùi hôi thối
Ảnh hưởng đến sức khỏe con người, trẻ em và có thể gây ra những mầm bệnh mới.
Do đặc tính của nước thải sản xuất sơn là hàm lượng SS, COD rất cao nên việc xử lý nước thải sơn bằng phương phương keo tụ sẽ đạt hiệu quả xử lý cao.
Cơ chế của quá trình keo tụ là: các hạt cặn lơ lửng trong nước đều mang điện tích âm hoặc dương. Với các hạt rắn có nguồn gốc Silic, các hợp chất hữu cơ đều có diện tích âm. Các hạt mang điện tích âm này sẽ hút các ion trái dấu. Một số ion trái dấu đó sẽ bị hút chặt vào hạt rắn đến mức chúng chuyển động cùng hạt rắn do đó tạo thành một mặt trượt. Xung quanh lớp ion trái dấu bên trong này là lớp ion bên ngoài mà hầu hết là các ion trái dấu, nh& #432;ng chúng bị hút bám vào mốt chất lỏng và có thể dễ dàng bị trượt ra.
Hiệu quả keo tụ phụ thuộc vào hóa trị ion, chất keo tụ mang điện tích trái dấu và điện tích của hạt. Hóa trị ion càng lớn thì hiệu quả keo tụ càng cao.
Các hóa chất dùng cho quá trình keo tụ: phèn sắt, phèn nhôm, PAC.
Áp dụng phương pháp keo tụ có ưu điểm: có thể áp dụng khi nước nguồn dao động, hiệu quả cao hơn lắng sơ bộ, hiệu quả khử độ màu, độ đục cao, thiết bị gọn, ít tốn diện tích, hóa chất sử dụng dễ kiếm, giá thành thấp.
Nước thải nhà máy sơn gồm các chất tạo màng, dung môi, bột màu, các phụ gia, có khả năng gây ô nhiễm với độ phân tán, độ bền nhiệt động học, hoạt tính hóa học khác nhau, vì vậy nước thải sơn có độ độc rất cao. Một trong những phương pháp được dùng để xử lý nước thải sản xuất sơn đó là phương pháp Fenton.
Từ đầu những năm 70 người ta đã đưa ra một quy trình áp dụng nguyên tắc phản ứng Fenton để xử lý ô nhiễm nước thải có độc tính cao mà theo đó hydro peroxit phản ứng với sắt (II) sunfat sẽ tạo ra gốc tự do hydro có khả năng phá hủy các chất hữu cơ. Trong một số trường hợp nếu phản ứng xảy ra hoàn toàn, một số chất hữu cơ sẽ chuyển hóa thành CO2 và nước. Phản ứng Fenton cần có xúc tác và chất hóa oxy hóa. Chất xúc tác có thể là muối sắt II hoặc sắt III, còn ch& #7845;t oxy hóa là hydro peroxit (H2O2).
Phương pháp oxy hóa sử dụng phản ứng Fenton đạt hiệu quả phá hủy chất ô nhiễm rất cao. Đối với nước thải ngành sản xuất sơn, hiệu quả xử lý COD đạt khoảng 80%.
Nước thải sản xuất sơn từ các công đoạn trong nhà máy được dẫn qua song chắn rác để loại bỏ các tạp chất thô (nhãn mác, bao bì...) rồi dẫn vào hố thu gom. Tại đây, nước thải được bơm trực tiếp sang bể điều hòa để điều hòa lưu lượng và nồng độ các chất ô nhiễm đảm bảo cho các công trình xử lý phía sau. Trong bể điều hòa có đặt thiết bị thổi khí để tránh lắng cặn xuống đáy bể dẫn đến phân hủy kỵ khí trong bể gây ra mù i hôi.
Sau đó nước thải sản xuất sơn được dẫn qua bể keo tụ tạo bông, hóa chất được châm vào bể để giúp các hạt keo trong nước kết dính lại với nhau thành bông cặn có kích thước lớn và nặng hơn. Nước thải sản xuất sơn sau khi hình thành bông cặn được dẫn qua bể lắng I để lắng cặn hóa học hình thành dưới tác dụng của trọng lực. Bùn cặn lắng xuống đáy bể được dẫn qua bể chứa bùn để đem đi xử lý, phần nước sau lắng được dẫ ;n về bể oxy hóa bằng hệ fenton để oxi hóa các chất khó phân hủy có trong nước thải. Lúc này, để đảm bảo cho quá trình oxi hóa diễn ra tốt, nước thải được châm axit H2SO4 để làm pH giảm xuống còn 3. Chất oxi hóa H2O2 và xúc tác KmnO4 và FeSO4.7H2O được cho vào bể để phản ứng oxi hóa diễn ra.
Sau đó, nước thải được dẫn về bể lắng trung hòa để lắng bùn từ bể oxi hóa và để điều chỉnh lại pH về trung tính để tạo điều kiện cho các vi sinh vật trong quá trình xử lý sinh học hoạt động. Phần bùn cặn sau lắng được đưa về bể chứa bùn để đem đi xử lý, nước thải tiếp tục được dẫn qua bể xử lý sinh học Aerotank.
Tại bể Aerotank, các vi sinh vật hiếu khí sử dụng chất hữu cơ trong nước thải làm nguồn thức ăn để phát triển sinh khối mới. Chất hữu cơ trong nước thải được phân hủy thành các hợp chất vô cơ đơn giản trong điều kiện cung cấp đầy đủ oxi trong bể theo phản ứng:
Nước thải sản xuất sơn sau đó được dẫn qua bể lắng để lắng cặn bùn sinh học được sinh ra. Một phần bùn sau lắng được đưa về bể chứa bùn để xử lý, một phần bùn được tuần hoàn về lại bể Aerotank để đảm bảo mật độ sinh khối vi sinh vật trong bể. Phần nước trong sau lắng có đầu ra đạt quy chuẩn xả thải cho phép theo QCVN 40:2011/BTNMT.
Với hơn 8 năm kinh nghiệm và sở hữu đội ngũ chuyên gia kỹ thuật, đã tư vấn, thiết kế, thi công các công trình đạt chuẩn với chi phí tối ưu nhất rất nhiều doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh thành.
Các tin khác