Sáng Kiến Kinh Nghiệm Phương Pháp Học Tiếng Anh Nhanh Chóng Và Dễ Nhớ

Để học từ vựng dễ nhớ bạn có thể thử học bằng những cách sau đây:

1. Cách một: chuẩn bị một cuốn sổ tay nhỏ vừa để được trong túi áo hoặc quần của bạn, bất cứ đi đâu, bất cứ khi nào bạn gặp một từ mới, hay bạn ghi ngay vào sổ, nếu bạn chưa biết được nghĩa cử từ thì về nhà bạn mở từ điển ra xem rồi bổ sung ngay nghĩa vao sổ. Bạn nên nhớ, mỗi lần bạn tra từ điển là một lần giúp bạn khắc sâu đươc từ đó về cả cách đọc, cách dùng và nghĩa chính xác của nó.Thỉnh thoảng bạn lấy nó ra xem. Cứ như vậ ;y, vốn từ của bạn ngày càng dồi dào hơn.

2. Cách hai: chuẩn bị một cây bút xạ ( hightlight), khi nào bạn học bài và gặp từ mới bạn sử dụng nó để tô lên chữ cần học thuộc. Và cứ mỗi lần bạn mở vở ra , bạn thấy những chữ nỗi bật nhất trong trang vở, tự dưng bạn chú ý đến nó, khoảng 3 đến 4 lần như vậy bạn sẻ học thuộc được từ đó mà thôi.

3. Cách ba: chuẩn bị một cuộn băng dán nhỏ và những mẫu giấy nhỏ. Bạn viết chữ bằng tiếng Anh nhũng đồ vật trong nhà bạn và dán vào từng đồ vật ấy ở những chổ dễ thấy nhất. Như vậy, cứ mỗi lần bạn sử dụng đến đồ vật đó bạn sẽ vô tình nhìn thấy những chữ đó và bạn học thuộc nó lúc nào mà bạn cũng không hay. Ví dụ: bạn viết lên cái thước kẻ bằng chữ: RULER; cái chổi quét nhà chữ: BROOM; cái lược chải tóc chữ: COMB .v.v.

4. Cách bốn: một ngày bạn viết vào một mẩu giấy 3 đến 4 từ , hoặc cấu trúc mà bạn cần học thuộc, cỡ chữ vừa đủ để bạn đứng cách khoảng 2m mà bạn vẫn thấy. Bạn nên viết bằng mực màu gì mà bạn thích, hoặc màu thật nỗi bật, dễ thấy. Rồi bạn dán lên tường trước bàn bạn hay ngồi học hoặc nơi nào bạn hay lui tới. Cứ mỗi lần bạn ngồi vào bàn, bạn vô tình hoặc cố tình nhìn thấy nó, bạn cố gắng là trước khi đi ngủ bạn xem qua lại một lần r& #7891;i lên giường, trước khi ngủ bạn nên đọc nhẩm lại một lần cho nhớ, sáng sớm thức dậy bạn nhớ lại xem mình đã thuộc hay chưa. Ngày khác bạn cũng làm tương tự và dán chồng lên mẩu giấy ngày hôm qua, phòng khi bạn quên từ , cấu trúc đã học thì bạn có thể ôn lại những từ, cấu trúc đó.

Sáng kiến kinh nghiệm môn Anh văn   Cách học từ vựng tiếng Anh thật dễ nhớ  SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM TRONG VIỆC DẠY HỌC MÔN TIẾNG ANH THCS ĐỀ TÀI: PHƯƠNG PHÁP HỌC TIẾNG ANH NHANH CHÓNG VÀ DỄ NHỚ   I- Phần mở đầu:   II- Lí do chọn đề tài:   Trong tình hình hiện nay, việc học tiếng Anh ở các vùng đồng bằng , nhất là các thành phố lớn đang là một phong trào rất mạnh. Xu hướng này phù hợp với tất cả các đối tượng, từ học sinh tiểu học cho đến các em học sinh THPT, sinh viên và các cán bộ, công nhân.v.v Nhìn lại bộ môn tiếng Anh đang được giảng dạy ở trường ta, một trường ở vùng sâu, vùng xa thì thấy rằng, phong trào học tiếng Anh ở đây đang còn rất nhỏ,yếu. Lí do dẫn đến tình trạng này có lẽ là do    các em chưa tìm thấy cách học thích hợp cho bản thân mình, hay cũng có thể là do các em thấy khó khăn trong việc học từ vựng, cấu trúcNhằm giúp các em cảm thấy dễ dàng hơn, thoải mái hơn trong việc học tiếng Anh, giúp các em học nhanh và dễ tìm thấy niềm vui khi học tiếng Anh và ngày càng thích học bộ môn này.   III- Giới thiệu chung:   Đề tài này gồm có 4 phần:   Phần thứ nhất: học từ vựng ( Vocabulary- New words)   Phần thứ hai: học quy tắc nhấn trọng âm chung ( Stress)   Phần thứ ba: học quy tắc phát âm của động từ tận cùng bằng ED, danh từ, động từ sau khi thêm S/ES ( V-ed; N-s/es; V-s/es)   Phần thứ tư: học quy tắc dùng mạo từ AN( Article- AN) IV- Nội dung:  A- Phần thứ nhất:   HỌC TỪ VỰNG ( Vocabulary- New words):   Để học từ vựng dễ nhớ bạn có thể thử học bằng những cách sau đây:   1. Cách một: chuẩn bị một cuốn sổ tay nhỏ vừa để được trong túi áo hoặc quần của bạn, bất cứ đi đâu, bất cứ khi nào bạn gặp một từ mới, hay bạn ghi ngay vào sổ, nếu bạn chưa biết được nghĩa cử từ thì về nhà bạn mở từ điển ra xem rồi bổ sung ngay nghĩa vao sổ. Bạn nên nhớ, mỗi lần bạn tra từ điển là một lần giúp bạn khắc sâu đươc từ đó về cả cách đọc, cách dùng và nghĩa chính xác của nó.Thỉnh thoảng bạn lấy nó ra xem. Cứ như vậy,    vốn từ của bạn ngày càng dồi dào hơn.   2. Cách hai: chuẩn bị một cây bút xạ ( hightlight), khi nào bạn học bài và gặp từ mới bạn sử dụng nó để tô lên chữ cần học thuộc. Và cứ mỗi lần bạn mở vở ra , bạn thấy những chữ nỗi bật nhất trong trang vở, tự dưng bạn chú ý đến nó, khoảng 3 đến 4 lần như vậy bạn sẻ học thuộc được từ đó mà thôi.   3. Cách ba: chuẩn bị một cuộn băng dán nhỏ và những mẫu giấy nhỏ. Bạn viết chữ bằng tiếng Anh nhũng đồ vật trong nhà bạn và dán vào từng đồ vật ấy ở những chổ dễ thấy nhất. Như vậy, cứ mỗi lần bạn sử dụng đến đồ vật đó bạn sẽ vô tình nhìn thấy những chữ đó và bạn học thuộc nó lúc nào mà bạn cũng không hay. Ví dụ: bạn viết lên cái thước kẻ bằng chữ: RULER; cái chổi quét nhà chữ: BROOM; cái lược chải tóc chữ: COMB.v.v.   4. Cách bốn: một ngày bạn viết vào một mẩu giấy 3 đến 4 từ , hoặc cấu trúc mà bạn cần học thuộc, cỡ chữ vừa đủ để bạn đứng cách khoảng 2m mà bạn vẫn thấy. Bạn nên viết bằng mực màu gì mà bạn thích, hoặc màu thật nỗi bật, dễ thấy. Rồi bạn dán lên tường trước bàn bạn hay ngồi học hoặc nơi nào bạn hay lui tới. Cứ mỗi lần bạn ngồi vào bàn, bạn vô tình hoặc cố tình nhìn thấy nó, bạn cố gắng là trước khi đi ngủ bạn xem qua lại một lần rN   91;i lên giường, trước khi ngủ bạn nên đọc nhẩm lại một lần cho nhớ, sáng sớm thức dậy bạn nhớ lại xem mình đã thuộc hay chưa. Ngày khác bạn cũng làm tương tự và dán chồng lên mẩu giấy ngày hôm qua, phòng khi bạn quên từ , cấu trúc đã học thì bạn có thể ôn lại những từ, cấu trúc đó.  6. Cách sáu: bạn cũng có thể học từ vựng nhanh bằng vài câu thơ ( có thể những câu thơ này là do Giáo viên bạn cung cấp) ví dụ như: Xe hơi du lịch là car Sir ngài, Lord đức, thưa bà Madam Thousand là đúng...mười trăm Ngày day, tuần week, year năm, hour giờ Wait there đứng đó đợi chờ Nightmare ác mộng, dream mơ, pray cầu Hoặc SKY trời, EARTH đất, CLOUD mây RAIN mưa WIND gió, DAY ngày NIGHT đêm HIGH cao HARD cứng SOFT mềm REDUCE giảm bớt, ADD thêm, HI chào   B- Phần thứ hai: HỌC QUY TẮC NHẤN TRỌNG ÂM CHUNG (stress): Quy ước: Dấu huyền, nặng = thanh bằng ( ) Dấu sắc =thanh trắc (/) Không dấu = thanh ngang (_) Quy tắc: - Nếu trong từ có thanh trắc thì trọng âm rơi vào thanh trắc đó. Ví dụ: khi đọc từ : TEACHER là: tích-chờ tương dương với: /  . Như vậy, trọng âm sẻ rơi vào thanh trắc, là âm đầu tiên. Hoặc trong từ: HUSBAN đọc là: hớt-bần tương đương với: /  Như vậy, trọng âm sẻ rơi vào thanh trắc, là âm đầu tiên.Hoặc trong từ: EXPECT đọc là: ịt-x-péc-t    tương đương với:  / Như vậy, trọng âm sẻ rơi vào thanh trắc, là âm thứ hai. - Nếu trong từ không có thanh trắc, chỉ có thanh bằng và thanh ngang thì trọng âm rơi vào thanh ngang đó. Ví dụ: từ RULER đọc là: ru-lờ tương đương với: _  . như vậy, trọng âm sẻ rơi vào thanh ngang, là âm thứ nhất. Hoặc từ DINNER đọc là: din-nờ tương đương với: _  . như vậy, trọng âm sẻ rơi vào thanh ngang, là âm thứ nhất. Hoặc từ PREPARE đọc là: pri-pea tương đương với:  _ _ . như vậy, trọng âm sẻ    rơi vào thanh ngang thứ nhất, là âm thứ hai. - Nếu trong từ có không thanh trắc, chỉ có hai hoặc ba thanh ngang liên tiếp thì trọng âm rơi vào thanh ngang đầu tiên. Ví dụ: từ SCHOOLBOY đọc là xcun-boi tương đương với: _ _ . Như vậy, trọng âm rơi vào thanh ngang đầu tiên, là âm thứ nhất.  C- Phần thứ ba:   HỌC QUY TẮC PHÁT ÂM ĐỐI VỚ ĐỘNG TỪ TẬN CÙNG BẰNG ED; DANH TỪ, ĐỘNG TỪ SAU KHI THÊM S/ES ( V-ed; N-s/es; V-s/es): C1. V-ed: Theo qui tắc, khi thêm ED vào cuối các động từ thì có 3 cách phát âm đối với ED, đó là: - /id/ đối với các động từ có tận cùng bằng âm /t/ và /d/ tương đương với chữ t và d. ví dụ: với động từ WANT có tận cùng bằng chữ t hay âm /t/ , như vậy khi thêm ED vào đằng sau nó ta có từ WANTED . Theo quy tắc thì nó được phát âm thành goăn-tịd. Hoặc với động từ DISC   ARD có tận cùng bằng chữ d hay âm /d/ , như vậy khi thêm ED vào đằng sau nó ta có từ DISCARDED . Theo quy tắc thì nó được phát âm thành dị-x-ca-dịd. - /t/ đối với các động từ có tận cùng bằng âm : /k/, /f/, /p/, /k/, /ʃ/, /s/, /ʤ/ tương đương với các chữ: k,f,p,c,ch,sh,gh,ph,ss,x,tr,z. Ví dụ: với động từ WORK có tận cùng bằng chữ k hay âm /k/ , như vậy khi thêm ED vào đằng sau nó ta có từ WORKED . Theo quy tắc thì nó được phát âm thành guốc-k-t. Hoặc với động từ STOP có tận cùng bằng chữ p hay âm /p/ , n   hư vậy khi thêm ED vào đằng sau nó ta có từ STOPPED . Theo quy tắc thì nó được phát âm thành x-tóp-t.v.v. Với quy tắc này hơi khó nhớ, vì vậy, bạn có thể nhớ bằng hai câu thơ sau: phảng fất còn ghi t(r)ình kô phượng s(h)ông xưa zờ chạnh ghé xem ssao. - /d/ đối vớ các âm hay chữ cái còn lại. Ví dụ: với động từ PLAY có tận cùng bằng chữ y hay âm /i/ , như vậy khi thêm ED vào đằng sau nó ta có từ PLAYED . Theo quy tắc thì nó được phát âm thành p-lây-d. Hoặc với động từ LIVE có tận cùng    bằng chữ ve hay âm /v/ , như vậy khi thêm ED vào đằng sau nó ta có từ LIVED . Theo quy tắc thì nó được phát âm thành li-v-d. C2. N-s/es; V-s,es: Các danh từ hoặc động từ có tận cùng bằng S/ES có ba cách phát âm, đó là: - /iz/ đối với các danh từ hoặc động từ có tận cùng bằng các chữ cái: sh, ch, o, ss, x, z. ví dụ: với từ GLASS, có tận cùng bằng SS thì ta thêm ES vào cuối từ, ta có từ GLASSES, đọc là g-lax-xiz. Hoặc với từ WASH, có tận cùng bằng SH thì ta thêm ES vào cuối từ, ta có từ WASHES, đọc là goă   ;t-siz. Như vậy, để dễ nhớ quy tắc này bạn có thể nhớ câu: Sháng chiều zò xổ ss ố - /s/ đối với các danh từ hoặc động từ có tận cùng bằng các chữ cái: k, f, p, t, gh tương đương với các âm: /k/, /f/, /p/, /t/.ví dụ: với từ LAUGH, có tận cùng bằng GH thì ta thêm S vào cuối từ, ta có từ LAUGHS, đọc là la-f-s. Hoặc với từ START, có tận cùng bằng T thì ta thêm S vào cuối từ, ta có từ STARTS, đọc là x-tát-x. - /z/ đối với các danh từ hoặc động từ có tận cùng bằng các chữ cái: c&#   242;n lại , ví dụ như với từ OPEN, có tận cùng bằng Nthì ta thêm S vào cuối từ, ta có từ OPENS, đọc là âu-pần-z. Hoặc với từ STAY, có tận cùng bằng Y thì ta thêm S vào cuối từ, ta có từ STAYS, đọc là x-tây-z.   Giáo Viên: Phạm Song Hào  
Next Post Previous Post